Hệ Thống Bơm Cao Áp, Kim Phun Dầu Điện Tử
Kim Phun Dầu Điện Tử
1. Lịch Sử Ra Đời
HTNL Diesel không ngừng được cải tiến, với các giải pháp kỹ thuật tối ưu làm giảm mức độ phát sinh ô nhiễm, tiếng ồn và tiết kiệm nhiên liệu hơn. Các nhà nghiên cứu đã đề ra nhiều biện pháp khác nhau về kỹ thuật phun và tổ chức quá trình cháy nhằm tối ưu hơn cho động cơ . Các biện pháp chủ yếu tập trung vào giải quyết các vấn đề:
- Tăng tốc độ phun để làm giảm nồng độ bồ hóng (chất ô nhiễm đặc biệt quan trọng trong khí xả động cơ Diesel) do tăng tốc hòa trộn nhiên liệu- không khí.
- Tăng áp suất phun, đối với động cơ phun trực tiếp..
- Biện pháp hồi lưu khí xả
Hiện nay, các nhược điểm của HTNL Diesel đã được khắc phục bằng cải tiến các bộ phận như: Bơm cao áp, vòi phun, ống tích trữ nhiên liệu áp suất cao, và các ứng dụng điều khiển tự động nhờ sự phát triển của công nghệ. Năm 1986,Bosch đưa vào thị trường việc điều khiển điện tử cho động cơ diesel . Đó là hệ thống phun dầu điện tử common rail diesel.
2. Giới thiệu Về Hệ Thống Common Rail Diesel:
A) Giới thiệu
Trong động cơ Diesel hiện đại, áp suất phun được thực hiện cho mỗi vòi phun một cách riêng lẽ, nhiên liệu áp suất cao được chứa trong hộp chứa (Rail) hay còn gọi là “Ắc quy thủy lực”và được phân phối đến từng vòi phun theo yêu cầu. Lợi ích của vòi phun Common Rail là làm giảm mức độ tiếng ồn, nhiên liệu được phun ra ở áp suất rất cao nhờ kết hợp điều khiển điện tử, kiểm soát lượng phun, thời điểm phun. Do đó làm hiệu suất động cơ và tính tiết kiệm nhiên liệu cao hơn.
Hệ thống Common Rail linh hoạt trong việc đáp ứng việc phun nhiên liệu cho động cơ diesel như:
- Phạm vi ứng dụng rộng rãi (cho xe du lịch, khách,tải nhẹ, tải nặng, xe lửa và tàu thủy).
- Áp suất phun đạt đến 1500 bar.
- Thay đổi áp suất phun tùy theo chế độ hoạt động của động cơ.
- Có thể thay đổi thời điểm phun.
- Phun chia làm ba giai đoạn: Phun sơ khởi, phun chính và phun kết thúc.
B) Nguyên lý hoạt động Của Hệ Thống Phun Dầu Điện Tử Common Rail
Tương tự như HTNL diesel thông thường,(hình 1) nhiên liệu được bơm cung cấp đẩy đi từ thùng nhiên liệu trên đường ống thấp áp qua bầu lọc đến Bơm cao áp,từ đây nhiên liệu được bơm cao áp nén đẩy vào ống tích trữ nhiên liệu áp suất cao hay còn gọi ắc quy thủy lực và được đưa đến vòi phun Common Rail sẵn sàng phun vào xy lanh động cơ.
Việc tạo áp suất và phun nhiên liệu hoàn toàn tách biệt với nhau trong hệ thống Common Rail. Áp suất phun được tạo ra độc lập với tốc độ và lượng nhiên liệu phun ra. Nhiên liệu được trữ với áp suất cao trong ắc quy thủy lực, lượng dầu phun ra được quyết định bởi điều khiển bàn đạp ga, thời điểm phun và cả áp suất phun được tính toán bằng ECU dựa trên các tín hiệu dữ liệu từ các cảm biến gửi về đã lưu trên nó. Sau đó ECU sẽ cho các kim phun (injector) phun nhiên liệu vào xylanh,với áp suất phun có thể đến 1500bar.
Nhiên liệu thừa của vòi phun đi qua ắcquy thủy lực trở về bơm cao áp theo đường hạ áp (màu vàng), van điều khiển áp suất tại bơm mở để dầu trở về thùng nhiên liệu. Hơn nữa để an toàn hơn thì trên ắcquy thủy lực có gắn cảm biến áp suất và ở đầu hoặc cuối có bố trí van an toàn, nếu áp suất tích trữ trong ắc quy thủy lực lớn quá giới hạn van an toàn sẽ mở để nhiên liệu tháo về thùng chứa nhanh hơn.
Hình 1: Sơ đồ nguyên lý hoạt động Commom Rail Diesel

Chú thích tiếng việt của Hình 1 :
1. Thùng nhiên liệu (prefilter);
2. Bơm cao áp (High pressure pump);
3. Lọc nhiên liệu (Fuel fitlter);
4. Đường cấp nhiên liệu cao áp (màu đỏ);
5. Đường nối cảm biến áp suất đến ECU ;
6. Cảm biến áp suất ( Rail pressure sennor);
7. Ắc quy thủy lực ( Commom rail);
8. Van an toàn (PCV);
9. Vòi phun (Injector);
10. ECU ( Electronic Control Unit);
11. Đường về nhiên liệu thấp áp (màu vàng);
12. Các cảm biến gửi tín hiệu về ECU : Accelerator pedal (bàn đạp ga), engine speed (crank) – cảm biến cốt máy, engine speed (cam)- cảm biến cam.
2. Bơm cao áp (High pressure pump);
3. Lọc nhiên liệu (Fuel fitlter);
4. Đường cấp nhiên liệu cao áp (màu đỏ);
5. Đường nối cảm biến áp suất đến ECU ;
6. Cảm biến áp suất ( Rail pressure sennor);
7. Ắc quy thủy lực ( Commom rail);
8. Van an toàn (PCV);
9. Vòi phun (Injector);
10. ECU ( Electronic Control Unit);
11. Đường về nhiên liệu thấp áp (màu vàng);
12. Các cảm biến gửi tín hiệu về ECU : Accelerator pedal (bàn đạp ga), engine speed (crank) – cảm biến cốt máy, engine speed (cam)- cảm biến cam.
Với phương pháp này áp suất phun lên đến 1500 bar có thể thực hiện ở mọi thời điểm ngay cả động cơ tốc độ thấp. Ngoài ra, trong hệ thống Common Rail quá trình phun được chia thành như: Phun mồi (hay Phun sơ khởi- Pre-injection hoặc Pilot- injection), Phun chính (Main injection) và phun thứ cấp (Post-injection)
Quốc lộ 18- xã Giang Liễu- Huyện Quế Võ- TP Bắc Ninh
Đối diện UBND xã Phương Liễu
Hoặc liên hệ ngay
Hotline: 0383.223.369
0 Nhận xét